Quy định về thực hiện tập trung, tích tụ đất nông nghiệp

Nghị định 102/2024/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai, trong đó đáng chú ý là các quy định về việc tập trung và tích tụ đất nông nghiệp.

Tập trung đất nông nghiệp (Điều 77)

Khoản 1 Điều 192 Luật Đất đai:

1. Tập trung đất nông nghiệp là việc tăng diện tích đất nông nghiệp để tổ chức sản xuất thông qua các phương thức sau đây:

a) Chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp theo phương án dồn điền, đổi thửa;

b) Thuê quyền sử dụng đất;

c) Hợp tác sản xuất, kinh doanh bằng quyền sử dụng đất.

Theo quy định này, tổ chức kinh tế và cá nhân muốn thực hiện tập trung đất nông nghiệp phải tự thỏa thuận với người sử dụng đất về các nội dung sau:

- Phương thức tập trung đất: Thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 192 của Luật Đất đai, áp dụng cho từng người sử dụng đất và từng diện tích đất cụ thể.

- Thời gian thực hiện tập trung đất: Thỏa thuận về thời gian tập trung đất nông nghiệp.

- Tỷ lệ diện tích đóng góp: Người sử dụng đất phải đóng góp một tỷ lệ diện tích đất để xây dựng đường giao thông và thủy lợi nội đồng, nhằm đảm bảo thuận lợi cho tổ chức sản xuất nông nghiệp.

- Phương án hoàn trả đất: Quy định về việc hoàn trả đất sau khi kết thúc tập trung đất nông nghiệp, bảo đảm giữ ổn định phương án sử dụng đất đã tập trung.

- Quyền và nghĩa vụ: Xác định rõ quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất khi tham gia vào quá trình tập trung đất nông nghiệp.

- Các thỏa thuận khác: Theo quy định của pháp luật.

Tổ chức kinh tế hoặc cá nhân khi thực hiện tập trung đất nông nghiệp phải lập phương án sử dụng đất, bao gồm các nội dung:

- Xác định phạm vi, quy mô, địa điểm, ranh giới khu vực tập trung đất nông nghiệp.

- Hiện trạng sử dụng đất: Diện tích, mục đích, hình thức, thời hạn sử dụng đất, người quản lý và người sử dụng đất.

- Xác định phương thức tổ chức sản xuất nông nghiệp trên diện tích đất tập trung.

- Đề xuất sử dụng đất do Nhà nước quản lý trong khu vực tập trung đất nông nghiệp.

- Dự kiến hoàn thiện hệ thống giao thông, thủy lợi nội đồng và xác định diện tích đất chuyển sang mục đích này.

Điểm a khoản 1 Điều 172 Luật Đất đai:

1. Trừ các trường hợp quy định tại Điều 171 của Luật này, thời hạn sử dụng đất khi được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất được quy định như sau:

a) Thời hạn giao đất, công nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp đối với cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp sử dụng đất trồng cây hằng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối, đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất là rừng trồng trong hạn mức quy định tại Điều 176 của Luật này là 50 năm. Khi hết thời hạn sử dụng đất, thì được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn quy định tại điểm này mà không phải làm thủ tục gia hạn;

Nếu thời hạn sử dụng đất của thửa đất ngắn hơn thời hạn của phương án sử dụng đất, người sử dụng đất có thể yêu cầu điều chỉnh thời hạn sử dụng đất để phù hợp với phương án sử dụng đất.

Cơ quan quản lý đất đai sẽ trình Ủy ban nhân dân cùng cấp để ký cấp Giấy chứng nhận dựa trên phương án sử dụng đất đã được phê duyệt, trao Giấy chứng nhận cho người được cấp và chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai để cập nhật vào hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu đất đai.

Tích tụ đất nông nghiệp (Điều 78)

Tổ chức kinh tế có thể thực hiện tích tụ đất nông nghiệp thông qua các phương thức sau:

1. Nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp.

2. Nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất nông nghiệp.

3. Kết hợp cả chuyển nhượng và góp vốn bằng quyền sử dụng đất nông nghiệp.

Tổ chức kinh tế thực hiện tích tụ đất nông nghiệp qua các phương thức này phải lập phương án sử dụng đất nông nghiệp theo quy định tại khoản 6 Điều 45 Luật Đất đai và gửi đến Ủy ban nhân dân cấp huyện. Ủy ban nhân dân cấp huyện sẽ xem xét và có văn bản chấp thuận hoặc không chấp thuận trong vòng 25 ngày kể từ ngày nhận được phương án.

Sau khi phương án sử dụng đất nông nghiệp được phê duyệt, tổ chức kinh tế sẽ thỏa thuận với người sử dụng đất để thực hiện việc chuyển nhượng hoặc nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất nông nghiệp. Quá trình đăng ký đất đai sẽ tuân theo quy định về điều tra cơ bản đất đai và đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Nếu tổ chức nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất nông nghiệp giải thể hoặc phá sản, quyền sử dụng đất đã góp vốn sẽ được xử lý theo quy định của pháp luật về giải thể, phá sản.

Bạn đọc quan tâm đến thị trường BĐS Công nghiệp có thể tham khảo bộ tài liệu dưới đây:

Bộ Tài liệu Niên Giám Bất Động Sản Công nghiệp Việt Nam 2024, tầm nhìn 2030 (Ưu đãi đặt trước: 599.000đ - Giá gốc 890.000đ)

Đăng ký mua sách tại: https://niengiam.batdongsancongnghiep.vn/

Quét mã QR bên dưới để chuyển khoản.

qr-chuyen-khoan

Nhà đầu tư có nhu cầu đặt mua tài liệu vui lòng liên hệ SĐT/Zalo: 084.888.5526 để được phục vụ!

Bài viết cùng danh mục